Những trường hợp người nước ngoài được miễn Giấy phép lao
động Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
- Nghị
định 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2008 về tuyển dụng và quản lý người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Nghị
định 46/2011/NĐ-CP sửa đổi một số điều của nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày
25 tháng 03 năm 2008 về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam;
- Thông tư
31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Nghị định số
46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về việc tuyển
dụng và quản lý lao động nước ngoài.
Những trường hợp người nước ngoài được miễn Giấy phép lao động Việt
1.
Người
nước ngoài vào Việt
2.
Người
nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
3.
Người
nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
4.
Người
nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
5.
Người
nước ngoài vào Việt
6.
Người
nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự
cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy
cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên
gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba)
tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm
thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này;
7.
Luật
sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
8.
Người
nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người
nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt
động tại Việt
9.
Người
nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ
trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11
ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng;
dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính;
dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;
10.
Người
nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng,
thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các
điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và
nước ngoài;
11.
Người
nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại
Việt