Gia Hạn Visa

Luật mới quy định về gia hạn visa, xin visa thị thực cho người nước ngoài

Luật mới quy định về gia hạn visa, xin visa thị thực cho người nước ngoài

Quy định của Luật mới về xin cấp visa, gia hạn visa thị thực, thẻ tạm trú cho người nước ngoài.

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tất cả công dân nước ngoài xin cấp visa gia hạn visa, xin cấp thẻ tạm trú Việt Nam sẽ áp dụng quy định mới của Luật xuất nhập cảnh 2015 số  47/2014/QH2013  ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014.

 Luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013

Những nội dung quy định mới của Luật về việc xin cấp visa, gia hạn visa được thể hiện bao gồm:

I/-  Visa ,thị thực cho người nước ngoài không được chuyển đổi mục đích (Điều 7). 

II/- Luật mới thay đổi ký hiệu thị thực so với trước đây (Điều 8), ký hiệu của thị thực visa trong luật mới thể hiện sự dễ hiểu, ký hiệu của thị thực theo quy định mới là tên viết tắt của mục đích người xin cấp thị thực.

 

THAY ĐỔI KÝ HIỆU VISA THỊ THỰC VIỆT NAM NĂM 2015

 

Thay đổi ký hiệu visa thị thực Việt Nam từ năm 2015.

Trước đây visa thị thực của Việt Nam cấp cho người nước ngoài có các ký hiệu như B2, B3, C1, C2, D .....cho các loại thị thực vào Việt Nam với các mục đích khác nhau.  Tuy nhiên những ký hiệu đó sẽ được thay thế toàn bộ bởi những ký hiệu khác dễ hiểu và đơn giản hơn phù hợp với tình hình hiện tại.

Theo quy định tại Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013  ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định mới về ký hiệu các loại visa thị thực như sau:

1. Visa thị thực ký hiệu NG1  là loại thị thực Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

2. Visa thị thực ký hiệu NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Visa thị thực ký hiệu  NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.

4. Visa thị thực ký hiệu NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.

5. Visa thị thực ký hiệu  LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Visa thị thực ký hiệu  LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

7. Visa thị thực ký hiệu  ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.

8. Visa thị thực ký hiệu  DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.

9. Visa thị thực ký hiệu NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

10. Visa thị thực ký hiệu NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.

11. Visa thị thực ký hiệu NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.

12. Visa thị thực ký hiệu DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.

13. Visa thị thực ký hiệu HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.

14. Visa thị thực ký hiệu PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.

15. Visa thị thực ký hiệu PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.

16. Visa thị thực ký hiệu LĐ - Cấp cho người vào lao động.

17. Visa thị thực ký hiệu DL - Cấp cho người vào du lịch.

18. Visa thị thực ký hiệu TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.

19. Visa thị thực ký hiệu VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.

20. Visa thị thực ký hiệu SQ - Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật quản lý xuất nhập cảnh.

 

 

 III/ Thị thực cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam và Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam  không quá 5 năm. Như vậy là thời hạn của thị thực dài hơn quy định cũ, quy định cũ thời hạn tối đa không quá 3 năm.

IV/ Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì lần nhập cảnh tiếp theo phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày. Theo Phép lệnh cũ thì không có quy định về điều này. 

 

 

Quy định mới về miễn thị thực cho công dân người Hàn Quốc, Nhật Bản

 

Quy định mới về thời gian nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài thuộc diện miễn visa thị thực đơn phương

Theo quy định tại Điều 20 về Điều kiện nhập cảnh Việt Nam của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013  ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 quy định rõ:

"Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương  miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày" (Khoản 1 Điều 20)

Theo các văn bản liên quan của Chính Phủ Việt Nam về miễn thị thực thì Việt Nam hiện tại đang miễn Visa đơn phương cho một số nước bao gồm: Công dân Hàn Quốc, Nhật Bản, CH Liên Bang Nga, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy, Đan Mạch. Cụ thể:

Quyết định số 09/2004/QĐ-BNG ngày ngày 30/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao v/v ban hành Quy chế tạm thời về miễn thị thực đối với công dân Nhật Bản và công dân Hàn Quốc.

Quyết định số 3207/2008/QĐ-BNG ngày 10/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc ban hành Quy chế miễn thị thực cho công dân Liên bang Nga mang hộ chiếu phổ thông

Quyết định 808/2005/QĐ-BNG ngày 13/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao v/v ban hành Quy chế về miễn thị thực đối với công dân các nước Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Thuỵ Điển

Như vậy công dân của các nước kể trên vào Việt Nam theo diện miễn thị thực đơn phương nếu lần kế tiếp nhập cảnh vào Việt Nam muốn được sử dụng quyền miễn visa thị thực nhập cảnh Việt Nam phải chờ ít nhất 30 ngày kể từ ngày xuất cảnh khỏi Việt Nam lần gần nhất để nhập cảnh trở lại theo diện miễn thị thực.

Ví dụ một công dân Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam ngày 01/01/2015 theo diện miễn thị thực đơn phương dưới 15 ngày, ngày 10/01/2015 công dân người Hàn Quốc này xuất cảnh khỏi Việt Nam. Tuy nhiên sau khi về Hàn Quốc người này muốn nhập cảnh lại Việt Nam theo diện miễn thị thực dưới 15 ngày thì ít nhất 30 ngày sau (tức ngày 10/02/2015) người này mới có thể nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực mà Việt Nam đơn phương giành cho công dân mang hộ chiếu phổ thông của Hàn Quốc.

Người nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần lưu ý những nội dung quan trọng của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Để được tư vấn và trợ giúp thông tin liên quan đến quy định mới này xin vui lòng liên hệ với HPT AIRWAY để trợ giúp kịp thời trong quá trình xuất nhập cảnh.

 

 

 

Quý khách hàng vui lòng để lại thông tin cần tư vấn cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất:

Đối Tác

hotline
0938.951.468